Tử Vi Số Mệnh
Hôm nay, Thứ sáu, Ngày 19/4/2024, Bây giờ là 12 giờ 3 phút (GMT+7) | Theo dõi Tử Vi Số Mệnh trên Google News Tuvisomenh.com.vn

Xem ngày 3 tháng 2 năm 2054 là ngày tốt hay xấu?

Tử Vi Số Mệnh gửi lời chào đầu tiên đến bạn

Quý bạn đang muốn xem ngày 3 tháng 2 năm 2054 tốt hay xấu, ngày 3/2/2054 có phải là ngày tốt không và tốt cho việc gì, xấu với việc gì? Và quý vị đang phân vân để chọn ngày tốt, ngày đẹp hợp với mình.

Công cụ xem ngày tốt xấu dựa trên phân tích tính toán khoa học và tổng hợp từ tất cả các nguồn với sự chính xác cao từ những chuyên gia Tử Vi Số Mệnh sẽ cung cấp đầy đủ cho thông tin về ngày giờ hoàng đạo, giúp quý bạn tiến hành các công việc được hanh thông.

ngày 3 tháng 2 năm 2054 tốt hay xấu

Tuy nhiên trong trường hợp ngày 3/2/2054 không phù hợp với tuổi của bạn thì bạn hãy tham khảo xem thêm ngày tốt khác trong tháng.

1. Thông tin chi tiết ngày 3/2/2054

Lịch Vạn Niên Ngày 3 Tháng 2 Năm 2054

Lịch Dương Lịch Âm
Tháng 2 năm 2054 Tháng 12 năm 2053
3
26
Thứ ba

Bây giờ là mấy giờ

Ngày Ất Hợi [Hành: Hỏa]
Tháng Ất Sửu [Hành: Kim]
Năm Quý Dậu [Hành: Kim]
Tiết khí: Lập xuân
Trực: Thu
Sao:
Lục nhâm: Đại an
Tuổi xung ngày: Quý Tị, Tân Tị, Tân Hợi
Hướng cát lợi: Hỷ thần: Tây Bắc - Tài thần: Đông Nam - Hạc thần: Tây Nam
Là ngày Minh Đường Hoàng Đạo
Ngày tốt

"Mỗi ngày, khi bạn thức dậy, hãy nghĩ rằng mình thật may mắn vì vẫn còn sống một cuộc sống quý giá của con người và mình sẽ không phí hoài nó. Mình sẽ dùng toàn bộ năng lượng để phát triển bản thân, yêu thương mọi người và đạt được những thành tựu vì lợi ích của nhân loại. Mình sẽ luôn nghĩ tốt về người khác và không nổi giận với họ. Mình sẽ cố gắng mang lại lợi ích cho người khác nhiều nhất có thể."


- Đức Đạt Lai Lạt Ma -

Ngày 3/2/2054 là ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, bước ngoặt quyết định của cách mạng Việt Nam

Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đó là kết quả của sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức; của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự ra đời của Đảng đáp ứng nhu cầu lịch sử của đất nước ta; phù hợp với xu thế phát triển của thời đại


Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

  • Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
  • Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
  • Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
  • Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá nô dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
  • Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.

 

Phong trào đấu tranh của nhân dân ta trước khi Đảng ra đời

  • Trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước lâu dài, gian khổ, dân tộc ta sớm hình thành truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất. Vì vậy, ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta liên tiếp đứng lên chống lại chúng. Từ năm 1858 đến trước năm 1930, hàng trăm cuộc khởi nghĩa, phong trào chống Pháp đã nổ ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau, như khởi nghĩa của Trương Công Định, Thủ Khoa Huân, phong trào Cần Vương, phong trào Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân; các cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thái Học... lãnh đạo. Các cuộc khởi nghĩa, phong trào đấu tranh đó vô cùng anh dũng, nhưng đã bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo và đều thất bại.
  • Nguyên nhân cơ bản dẫn tới thất bại của các phong trào đấu tranh là do những người đứng đầu các cuộc khởi nghĩa, các phong trào chưa tìm được con đường cứu nước phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Cách mạng nước ta đứng trước sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước. Việc tìm một con đường cứu nước đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc và thời đại là nhu cầu bức thiết nhất của dân tộc ta lúc bấy giờ.


Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự ra dời của Đảng Cộng sản Việt Nam

  • Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày 5-6-1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) ra nước ngoài, bắt đầu đi tìm con đường cứu nước. Người đã qua nhiều nơi trên thế giới, vừa lao động, vừa học tập, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình (Pháp, Mỹ), tích cực tham gia hoạt động trong Đảng Xã hội Pháp.
  • Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi đã ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc. Người rất ngưỡng mộ cuộc cách mạng đó, kính phục V.I.Lênin và đã tham gia nhiều hoạt động ủng hộ, bảo vệ cách mạng Nga; tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Những hoạt động cách mạng phong phú đó đã giúp Người từng bước rút ra những bài học quý báu và bổ ích cho sự lựa chọn con đường cách mạng của mình.
  • Tháng 7- 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương đã giải đáp trúng những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc đang trăn trở. Từ đây, Người đã tìm ra con đường cứu nước, cứu dân đúngđắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”; xác định những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc. Đó là con đường giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xãhội, giai cấp vô sản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng dân tộc từng nước với phong trào cách mạng vô sản thế giới.
  • Đối với Nguyễn Ái Quốc, đây là bước ngoặt từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa cộng sản, từ một chiến sĩ giải phóng dân tộc trở thành một chiến sĩ cộng sản quốc tế. Sự kiện đó cũng đánh dấu bước ngoặt mở đường thắng lợi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ViệtNam. Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước ta, tìm ra con đường đúng đắn giải phóng dân tộc Việt Nam.
  • Trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham gia hoạt động trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào cách mạng thuộc địa; nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam qua các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân và sau này là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925).
  • Sau một thời gian ngắn tham gia học tập ở Liên Xô và hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, tháng 1l-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp chỉ đạo việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại đây, Người sáng lập và trực tiếp huấn luyện Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, sáng lập và viết bài cho báo Thanh niên, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh (1927)... nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước. Người tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ cốt cán, tiếp tục chuẩn bị về mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
  • Chủ nghĩa Mác - Lênin và các tài liệu tuyên truyền của Nguyễn Ái Quốc được giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam đón nhận như''người đi đường đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn''. Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản; làm dấy lên cao trào đấu tranh mạnh mẽ, sôi nổi khắp cả nước, trong đó giai cấp công nhân ngày càng trở thành một lực lượng chính trị độc lập. Sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào quần chúng và phong trào công nhân, làm cho phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có tổ chức đảng chính trị lãnh đạo. Vì vậy, các tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập:
  • Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập ở Bắc Kỳ.
  • Mùa Thu năm 1929, An Nam Cộng sản Đảng được thành lập ở Nam Kỳ.
  • Ngày l-l-1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập ở Trung Kỳ.
  • Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản tuyên bố thành lập. Điều đó phản ánh xu thế tất yếu của phong trào đấu tranh cách mạng ở Việt Nam, đồng thời sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng đặt ra là cần có một đảng cộng sản duy nhất để lãnh đạo phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân Việt Nam. Lãnh tụ Nguyền Ái Quốc - cán bộ của Quốc tế Cộng sản, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam - là người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản.
  • Từ ngày 6-l đến ngày 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản họp tại bán đảo Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập một đảng thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam; thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng.
  • Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch sử như là Đại hội thành lập Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là kết quả của quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của một tập thể chiến sĩ cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc.
  • Đó là một mốc lớn, bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước.Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, được Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua đã xác định: cách mạng Việt Nam phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng để thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người.
  • Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường lối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.


Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.

Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam

Bảng giờ tốt trong ngày

Khung giờ Giờ can chi Hoàng Hắc Lục Nhâm Sát Chủ Thọ Tử Không Vong
23h - 1hBính TýBạch hổĐại an---
1h - 3hĐinh SửuNgọc đườngLưu niên-X-
3h - 5hMậu DầnThiên laoTốc hỷX--
5h - 7hKỷ MãoNguyên vũXích khẩu---
7h - 9hCanh ThìnTư mệnhTiểu cát---
9h - 11hTân TịCâu trầnKhông vong---
11h - 13hNhâm NgọThanh LongĐại an--X
13h - 15hQuý MùiMinh đườngLưu niên--X
15h - 17hGiáp ThânThiên hìnhTốc hỷ---
17h - 19hẤt DậuChu tướcXích khẩu---
19h - 21hBính TuấtKim quỹTiểu cát---
21h - 23hĐinh HợiKim đườngKhông vong---

Ngày 3/2/2054 dương lịch (âm lịch 26/12/2053) có phải ngày đại kỵ không?

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) không phải là ngày THIÊN MÃ TAM CƯỜNG:

  • Các ngày THIÊN MÃ TAM CƯỜNG trong tháng 12 âm lịch: ngày mồng 8/12/2053 (âm lịch), ngày 18/12/2053 (âm lịch) và 28/12/2053 (âm lịch) là ngày THIÊN MÃ TAM CƯỜNG, đây là ngày xấu dễ gây cãi vã, xung đột.

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) không phải là ngày NGUYỆT KỴ hay ngày CON NƯỚC:

  • Các ngày NGUYỆT KỴ hay ngày CON NƯỚC trong tháng 12 âm lịch: ngày mồng 5/12/2053 (âm lịch), ngày 14/12/2053 (âm lịch) và 23/12/2053 (âm lịch) là ngày NGUYỆT KỴ hay ngày CON NƯỚC đây là ngày nửa đời nửa đoạn, giữa đường đứt gánh. Nên đi đâu, làm gì cũng vất vả, khó khăn, mất nhiều công sức và tiền bạc.
  • Vào ngày Nguyệt Kỵ, không nên tiến hành những việc mang tính chất trọng đại như cưới hỏi, động thổ, xây nhà, xuất hành xa hoặc ra khơi. Khi tiến hành đại sự trong những ngày dòng khí mất cân bằng, dễ gặp nhiều khó khăn, mọi việc không như ý. Đặc biệt với những người đi thuyền, con nước lên thì càng cần cân nhắc kỹ lưỡng các việc ra khơi, du lịch bằng tàu bè.

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) không phải là ngày NGUYỆT TẬN Nguyệt là mặt trăng. Tận là kết thúc, cuối cùng. Ngày nguyệt tận là ngày trăng tàn:

  • Ngày nguyệt tận tức là rơi vào 2 ngày cuối cùng của tháng âm lịch. Đó là các ngày 29 và 30 hàng tháng.
  • Người ta cho rằng đây là hai ngày cần tránh làm các việc quan trọng, nếu không sẽ gặp xui xẻo.

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) không phải là ngày TAM LƯƠNG SÁT Theo quan niệm của nhiều người thì xuất hành hoặc khởi đầu làm việc gì đều vất vả không được việc. Khi chọn ngày tốt cần tránh các ngày này:

  • Thực ra theo phong tục tập quán của Việt Nam thì vào những ngày đó Ngọc Hoàng Thượng Đế sai 3 cô gái xinh đẹp (Tam nương) xuống hạ giới (giáng hạ) để làm mê muội và thử lòng con người (nếu ai gặp phải). Làm cho họ bỏ bê công việc, đam mê tửu sắc, cờ bạc.
  • Đây cũng là lời khuyên răn của tiền nhân cho con cháu nên làm chủ trong mọi hoàn cảnh, chịu khó học tập, cần cù làm việc. Trong khoa Chiêm Tinh thì ngày Tam nương, Nguyệt kỵ không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác.

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) không phải là ngày DƯƠNG CÔNG KỴ NHẬT. Ngày DƯƠNG CÔNG KỴ NHẬT là ngày xấu, cần tránh. Nó rơi vào các ngày như sau (tính theo lịch âm):

Tức là ngày: Tháng Giêng tránh ngày 13, Tháng Hai tránh ngày 11, Tháng Ba tránh ngày 9, Tháng Tư tránh ngày 7, Tháng Năm tránh ngày 5, Tháng Sáu tránh ngày 3, Tháng Bảy tránh ngày 29, Tháng Tám tránh ngày 27, Tháng Chín tránh ngày 25, Tháng Mười tránh ngày 23, Tháng Mười một tránh ngày 21, Tháng Mười hai tránh ngày 19 là ngày DƯƠNG CÔNG KỴ NHẬT


Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) (tức ngày Ất Hợi) không phải là ngày SÁT CHỦ DƯƠNG. Ngày Sát Chủ Dương là một trong các ngày xấu cần tránh theo quan niệm xưa.

Có bài vè rằng:

Một, Chuột (Tý) đào hang đã an,
Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu (Sửu) tan hợp bầy,
Nắng Hè Bốn, Chó (Tuất) sủa dai,
Sang qua Mười một cội cây Dê (Mùi) nằm,
Tháng Chạp, Mười, Sáu, Tám, Năm,
Rồng (Thìn) nằm biển bắc bặt tăm ba đào,
Ấy ngày Sát chủ trước sau,
Dựng xây, cưới gả chủ chầu Diêm vương.

Tức là ngày: Tháng giêng: kỵ ngày Tý, Tháng 2, 3, 7, 9: kỵ ngày Sửu, Tháng 4: kỵ ngày Tuất, Tháng 11: kỵ ngày Mùi, Tháng 5, 6, 8, 10, 12: kỵ ngày Thìn


Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) (tức ngày Ất Hợi) không phải là ngày SÁT CHỦ ÂM. Tương tự ngày Sát Chủ Dương, ngày Sát Chủ Âm cũng là những ngày cần phải tránh làm những việc quan trọng.

Có bài vè rằng:

Giêng Rắn (Tỵ), Hai Chuột (Tý), Ba Dê (Mùi) nằm,
Bốn Mèo (Mẹo), Sáu Chó (Tuất), Khỉ (Thân) tháng năm,
Bảy Trâu (Sửu), Chín Ngựa (Ngọ), Tám Heo nái (Hợi)
Một (11) Cọp (Dần), Mười Gà (Dậu), Chạp (12) Rồng (Thìn) xân.

Tức là ngày: Tháng giêng kỵ ngày Tỵ, tháng 2 ngày Tý, tháng 3 ngày Mùi, tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Thân, tháng 6 ngày Tuất, tháng 7 ngày Sửu, tháng 8 ngày Hợi, tháng 9 ngày Ngọ, tháng 10 ngày Dậu, tháng 11 ngày Dần, tháng chạp ngày Thìn. Đó là các ngày Sát Chủ Âm.


Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) (tức ngày Ất Hợi) không phải là ngày THIÊN ĐỊA TRANH HÙNG: Các ngày Thiên Địa Tranh Hùng cần tránh ăn hỏi, cưới xin:

Tức là ngày: Tháng Giêng kỵ ngày Ngọ, Tý - Tháng Hai kỵ ngày Hợi, Tý - Tháng Ba kỵ ngày Ngọ, Mùi - Tháng Tư kỵ ngày Tý, Sửu - Tháng Năm kỵ ngày Mùi, Thân - Tháng Sáu kỵ ngày Dần, Sửu - Tháng Bảy kỵ ngày Dần - Tháng Tám kỵ ngày Thân, Dậu - Tháng Chín kỵ ngày Dần, Mão - Tháng Mười kỵ ngày Mão, Thìn - Tháng Mười một kỵ ngày Tuất, Hợi - Tháng Chạp kỵ ngày Thìn, Tị.


Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) (tức ngày Ất Hợi) không phải là ngày THỌ TỬ: Ngày Thọ Tử là ngày rất xấu, trăm sự đều kỵ. Khi chọn ngày tốt phải lưu ý tránh những ngày này.

Tức là ngày: Tháng 1: Thọ tử ở các ngày Bính Tuất - Tháng 2: Thọ tử ở các ngày Nhâm Thìn - Tháng 3: Thọ tử ở các ngày Tân Hợi - Tháng 4: Thọ tử ở các ngày Đinh Tỵ - Tháng 5: Thọ tử ở các ngày Mậu Tý - Tháng 6: Thọ tử ở các ngày Bính Ngọ - Tháng 7: Thọ tử ở các ngày Ất Sửu - Tháng 8: Thọ tử ở các ngày Quý Mùi - Tháng 9: Thọ tử ở các ngày Giáp Dần - Tháng 10: Thọ tử ở các ngày Mậu Thân - Tháng 11: Thọ tử ở các ngày Tân Mão - Tháng 12: Thọ tử ở các ngày Tân Dậu

Ngày 3/2/2054 (tức ngày 26/12/2053 âm lịch) (tức ngày Ất Hợi) không phải là ngày THẬP ÁC ĐẠI BẠI. Thập Ác Đại Bại tức là 10 ngày sau đây:

  • Ngày Giáp Thìn, Ất Tỵ, Mậu Tuất, Canh Thìn, Bính Thân, Mậu Tuất, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Tân Tỵ, Nhâm Thân, Quý Hợi.
  • Ngày Thập Ác Đại Bại gặp Thần Sát, ám chỉ sự xui xẻo, hung họa, không may mắn. 

2. Bình giải chi tiết ngày 3/2/2054 là tốt hay xấu?

Ngày 3/2/2054 là hoàng đạo hay hắc đạo

THÔNG TIN NGÀY 3/2/2054

Dương lịch: Thứ ba, Ngày 3/2/2054

Âm lịch: Ngày 26/12/2053 - Ngày Ất Hợi [Hành: Hỏa] - Tháng Ất Sửu [Hành: Kim] - Năm Quý Dậu [Hành: Kim].

2.1 - Ngày tiết khí: Lập xuân

  • Tiết Lập Xuân là gì: “Lập” có nghĩa là xác lập, đánh dấu. “Xuân” có nghĩa là mùa xuân. Vì vậy, tiết Lập Xuân đánh dấu sự bắt đầu của mùa xuân, cũng như đánh dấu sự bắt đầu của một năm mới.
  • Ý nghĩa: Theo quan niệm dân gian, đây chính là thời điểm đất trời hân hoan, bắt đầu những điều tươi mới và may mắn. Theo góc độ thiên văn học, thì tiết Lập Xuân đánh dấu một chu trình quỹ đạo mới của Trái đất khi quay quanh Mặt trời. Tiết lập xuân là ngày tốt để tổ chức các sự kiện, tiến hành các nghi lễ hay bắt đầu làm việc như: đính hôn, ăn hỏi, cưới xin, cúng tế, cầu phúc, động thổ, khai trương, ký kết, giao dịch, mở kho

2.2 - Trực ngày: Trực Thu

  • Trực Thu (hay còn gọi Trực Thâu): Ngày có Trực Thâu là ngày thứ mười trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn gặt hái thành công, thu về kết quả. Ngày có trực này nên làm các việc mở cửa hàng, cửa tiệm, lập kho, buôn bán. Không nên làm các việc như ma chay, an táng, tảo mộ.

Trực thâu là nước ở hồ tiên

Là lẫm, là kho chứa bạc tiền

Gái giỏi tề gia ích phu tử

Trai vì khắc khổ họa đeo phiền.

  • Cũng như thủy ở trên ngàn, tuy không ao chứa mà đầy giáp năm. Người mà trực ấy đãi đằng. thì lành nết ở giữ gìn mới hay. Sanh con cầm vat thạnh tài, nhờ vì núi cả non đoài nước trong. Mẹ cha dầu có dưỡng nuôi, cũng như nước chảy giữa dòng sơn khê.

2.3 - Sao chiếu ngày: Sao Vĩ

Sao Vĩ – Vĩ Hỏa Hổ – Sầm Bành: Tốt

(Kiết Tú) tướng tinh con Cọp. Là sao tốt thuộc Hỏa tinh, chủ trị ngày thứ 3.

  • Nên làm: mọi việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, cưới gả, xây cất, trổ cửa, đào ao giếng, khai mương rạch, khai trương, chặt cỏ phá đất.
  • Kiêng kỵ: đống giường, đi thuyền.
  • Ngoại lệ: tại Hợi, Mẹo, Mùi kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mẹo rất Hung, còn các ngày Mẹo khác có thể tạm dùng được.

2.4 - Lục nhâm ngày: Đại an

  • Ngày Đại An: mang ý nghĩa là bền vững, yên ổn, kéo dài. Nếu làm việc đại sự, đặc biệt là xây nhà vào ngày Đại An sẽ giúp gia đình êm ấm, khỏe mạnh, cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc và phát triển.  Ngày Đại An hay giờ Đại An đều rất tốt cho trăm sự nên quý bạn nếu có thể hãy chọn thời điểm này để tiến hành công việc.
  • Sao Thanh Long – Thuộc Mộc, Thời kỳ bản thân bất động. Mưu Vọng chủ con số 1, 5, 7

Đại An tự việc cát xương

Cầu tài hãy đến Khôn phường mới là (Tây Nam)

Mất của đem đi chưa xa

Nếu xem gia sự cả nhà bình an

Hành nhân vẫn còn ở nguyên

Bệnh hoạn sẽ được thuyên giảm an toàn

Tướng quân cởi giáp quy điền

Ngẫm trong ý quẻ ta liền luận suy

  • Ý nghĩa: Mọi việc tốt thay, Cầu tài ở phương Tây Nam sẽ thành, Mất của thì chưa đi xa xôi, Xem gia sự được bình an, Xem người vẫn ở Miền. Nếu xem bệnh tật thì không phải lo, buôn bán trở lại không lâu, Tháng giêng mưu cầu tất ứng.

2.5 - Tuổi xung ngày:

  • Quý Tị, Tân Tị, Tân Hợi

2.6 - Ngày có hướng cát lợi:

  • Hỷ thần: Tây Bắc - Tài thần: Đông Nam - Hạc thần: Tây Nam

Ngày: Minh Đường Hoàng Đạo

Xem NGÀY 3/2/2054 theo "NGỌC HẠP THÔNG THƯ"


Sao Cát:
Thiên đức hợp:Tốt mọi việc.
Nguyệt đức hợp:Tốt mọi việc, kỵ tố tụng.
Sinh khí:Tốt mọi việc, nhất là làm nhà, sửa nhà, động thổ, trồng cây.
Nguyệt tài:Tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương, xuất hành, di chuyển, giao dịch.
Âm đức:Tốt mọi việc.
Ích hậu:Tốt mọi việc, nhất là giá thú.
Dịch mã:Tốt mọi việc, nhất là xuất hành.
Phúc hậu:Tốt về cầu tài lộc, khai trương.
Minh đường:Có lợi cho việc gặp đại nhân, lợi cho việc tiến tới, làm gì được nấy.

Sao Hung:
Thiên tặc:Xấu đối với khởi tạo, động thổ, nhập trạch, khai trương.
Nguyệt yếm đại hoạ:Xấu đối với xuất hành, giá thú.
Nhân cách:Xấu đối với giá thú khởi tạo

Xem ngày 3/2/2054 theo "NHỊ THẬP BÁT TÚ"


Sao Vĩ (Cát) - Con vật: Hổ
- Nên: Mọi việc đều tốt , tốt nhất là các vụ khởi tạo , chôn cất , cưới gã , xây cất , trổ cửa , đào ao giếng , khai mương rạch , các vụ thủy lợi , khai trương , chặt cỏ phá đất.
- Không nên: Đóng giường , lót giường, đi thuyền.
- Ngoài trừ: Tại Hợi, Mão, Mùi Kỵ chôn cất.
Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ.
Tại Kỷ Mão rất Hung, còn các ngày Mão khác có thể tạm dùng được.
- Thơ viết:
Vĩ tinh tạo dựng lắm vui mừng.
Mở cửa khai ngòi con cháu hưng.
Chôn cất hôn nhân nhằm ngày ấy.
Đời đời nối giữ bậc công hầu.

Xem ngày 3/2/2054 theo "ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH YẾU LÃM"


Ngày Trưc Thu - Tiết Lập xuân
Có Văn xương nên hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, định táng, mọi sự đều tốt

Bình giải ngày 3/2/2054 ngày "Minh Đường Hoàng Đạo"

Ngày "Minh Đường Hoàng Đạo" là ngày rất tốt!

Minh Đường Hoàng Đạo: Quý nhân tinh, Minh phụ tinh, có lợi cho việc gặp đại nhân, lợi cho việc tiến tới, làm gì được nấy.

Theo Hán văn từ “minh” được hợp bởi hai chữ nhật và nguyệt nghĩa là trong sáng, quang minh, rạng rỡ, hiểu biết, uyên bác, thông tuệ. Từ “đường” nghĩa là một gian phòng lớn, cao rộng, đẹp đẽ hay một căn nhà nguy nga, tráng lệ. Như vậy, Minh Đường nghĩa là một gian phòng lớn, tòa nhà cao ráo, nguy nga tràn ngập ánh sáng, được trang hoàng lộng lẫy

Căn cứ theo ý nghĩa chiết tự nói trên thì ngày Minh Đường Hoàng Đạo là ngày đem đến cho con người năng lượng giúp trí tuệ mẫn tiệp, thông tuệ, danh vọng lẫy lừng, hướng tới sự giàu sang, quyền quý, thành công.

Ngày Minh Đường Hoàng Đạo tốt cho việc gì?

Với những ý nghĩa của ngày Minh Đường Hoàng Đạo như trên thì ngày này tạo nên nhiều giá trị may mắn, phúc đức đối với con người, nên dùng ngày minh đường hoàng đạo để tiến hành các công việc sau đây

  • Ngày Minh Đường Hoàng Đạo tốt cho việc nhập học, nộp hồ sơ đăng ký học, nhậm chức, ký kết hợp đồng hay những văn bản quan trọng: Nhờ sự sáng suốt, quang minh nên giúp cho người sử dụng ngày Hoàng Đạo này gặp vận may, mọi việc đều hanh thông, thiết lập được quan hệ hợp tác lâu dài, học hành ngày càng tiến bộ, khoa cử đỗ đạt cao, công danh ngày càng thăng tiến, phát triển
  • Khai trương, mở cửa hàng, kinh doanh, cầu tài lộc: Ngày Minh Đường Hoàng Đạo cũng giống như quả Thái trong Kinh Dịch, mở ra một thời kỳ tươi sáng, đầy triển vọng xán lạn, vén mây đen nhìn thấy hào quang rạng rỡ của Mặt trời, vận thế ngày càng đi lên, quy mô doanh nghiệp được mở rộng, phát triển đi lên, thu được nhiều tài lộc, phát triển, xây dựng được thương hiệu nổi tiếng trên thị trường, danh vọng lẫy lừng
  • Động thổ, khởi công, xây dựng: Chủ nhà gặp may mắn, mọi việc thuận lợi, thời tiết ủng hộ nên tiến độ nhanh chóng, giảm nguy cơ tai nạn lao động đối với thợ thuyền, giảm nguy cơ bị thất thoát vật tư, vật liệu, chất lượng công trình đảm bảo, hiệu quả sử dụng lâu dài, càng ngày gia vận càng thịnh vượng, phát đạt, sẽ xuất hiện người thông minh, tuấn kiệt giỏi giang từ gia đình
  • Ngày minh đường hoàng đạo tốt cho việc tổ chức hôn lễ, cưới hỏi: Gia đạo được hòa thuận, vợ chồng hạnh phúc, bách niên giai lão, kinh tế ngày càng đi lên, sinh được quý từ, giỏi giang thông minh, thi cử đỗ đạt, lập nên công danh hiển hách
  • Những công việc khác như mua xe, mua nhà, tế tự, xuất hành mà tiến hành vào ngày này đều thu được kết quả tốt đẹp, như ý

Ngày Minh Đường Hoàng Đạo không hợp đối với những việc gì?

Trong thực tế, mọi vật, mọi việc đều có tính chất lưỡng nghi, ưu điểm, nhược điểm. Cho nên ngày Minh Đường Hoàng Đạo hợp với những công việc nói trên thì tất không hợp với một số công việc mang tính chất phá hoại, có sát khí, cụ thể là các việc sau

  • Chế tạo dụng cụ săn bắt chim, thú, cá
  • Tiêu diệt chuột, phun thuốc bảo vệ nông nghiệp trên diện rộng
  • Phá dỡ, tiêu hủy đồ cũ
  • Treo vật phẩm Phong Thủy hóa giải sát khí
  • Tổ chức vây bắt, truy quét, xét xử, thi hành án đối với người phạm tội

Nguyên nhân là năng lượng cát lợi, thịnh vượng, may mắn, phúc đức của ngày này không tương thích, phù hợp với tính chất của các công việc trên, nếu tiến hành sẽ gặp bất lợi, hao tốn tiền, khó khăn mà hiệu quả thu được thấp

Giờ tốt ngày 3/2/2054 theo Lý Thuần Phong


Sách cổ ghi rằng: “Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt”. Qua đó có thể thấy được việc xem giờ tốt trước khi làm việc gì đó rất là quan trọng.

(23h-01h) - Giờ Tý - (GIỜ ĐẠI AN)

⇒ GIỜ ĐẠI AN: Mọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.

(01h-03h) - Giờ Sửu  - (GIỜ TỐC HỶ )

GIỜ TỐC HỶ: Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về.

(03h-05h) - Giờ Dần - (GIỜ LƯU NIÊN )

⇒ GIỜ LƯU NIÊN : Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn.

(05h-07h) - Giờ Mão - (GIỜ XÍCH KHẨU )

⇒ GIỜ XÍCH KHẨU: Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh.

(07h-09h) - Giờ Thìn - (GIỜ TIỂU CÁC )

GIỜ TIỂU CÁC: Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

(09h-11h) - Giờ Tỵ - (GIỜ TUYỆT LỘ )

⇒ GIỜ TUYỆT LỘ: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.

(11h-13h) - Giờ Ngọ - (GIỜ ĐẠI AN )

⇒ GIỜ ĐẠI AN: Mọi việc đều tốt, cầu tài đi hướng Tây, Nam. Nhà cửa yên lành, người xuất hành đều bình yên.

(13h-15h)- Giờ Mùi - (GIỜ TỐC HỶ )

GIỜ TỐC HỶ: Vui sắp tới. Cầu tài đi hướng Nam, đi việc quan nhiều may mắn. Người xuất hành đều bình yên. Chăn nuôi đều thuận lợi, người đi có tin vui về.

(15h-17h)- Giờ Thân - (GIỜ LƯU NIÊN )

⇒ GIỜ LƯU NIÊN : Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt, kiện cáo nên hoãn lại. Người đi chưa có tin về. Đi hướng Nam tìm nhanh mới thấy, nên phòng ngừa cãi cọ, miệng tiếng rất tầm thường. Việc làm chậm, lâu la nhưng việc gì cũng chắc chắn.

(17h-19h)- Giờ Dậu - (GIỜ XÍCH KHẨU )

⇒ GIỜ XÍCH KHẨU: Hay cãi cọ, gây chuyện đói kém, phải nên đề phòng, người đi nên hoãn lại, phòng người nguyền rủa, tránh lây bệnh.

(19h-21h)- Giờ Tuất - (GIỜ TIỂU CÁC )

GIỜ TIỂU CÁC: Rất tốt lành, đi thường gặp may mắn. Buôn bán có lời, phụ nữ báo tin vui mừng, người đi sắp về nhà, mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu tài sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khỏe.

(21h-23h)- Giờ Hợi - (GIỜ TUYỆT LỘ )

⇒ GIỜ TUYỆT LỘ: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi gặp hạn, việc quan phải đòn, gặp ma quỷ cúng lễ mới an.


Các ngày tốt xấu trong tháng 4 năm 2024

Thứ
Ngày dương
Ngày âm
Ngày tốt
Chi tiết
Thứ hai
Kim Đường Hoàng Đạo
Thứ ba
Bạch Hổ Hắc Đạo
Thứ tư
Ngọc Đường Hoàng Đạo
Thứ năm
Thiên Lao Hắc Đạo
Thứ sáu
Nguyên Vũ Hắc Đạo
Thứ bảy
Tư Mệnh Hoàng Đạo
Chủ nhật
Câu Trần Hắc Đạo
Thứ hai
Thanh Long Hoàng Đạo
Thứ ba
Câu Trần Hắc Đạo
Thứ tư
Thanh Long Hoàng Đạo
Thứ năm
Minh Đường Hoàng Đạo
Thứ sáu
Thiên Hình Hắc Đạo
Thứ bảy
Chu Tước Hắc Đạo
Chủ nhật
Kim Quỹ Hoàng Đạo
Thứ hai
Kim Đường Hoàng Đạo
Thứ ba
Bạch Hổ Hắc Đạo
Thứ tư
Ngọc Đường Hoàng Đạo
Thứ năm
Thiên Lao Hắc Đạo
Thứ sáu
Nguyên Vũ Hắc Đạo
Thứ bảy
Tư Mệnh Hoàng Đạo
Chủ nhật
Câu Trần Hắc Đạo
Thứ hai
Thanh Long Hoàng Đạo
Thứ ba
Minh Đường Hoàng Đạo
Thứ tư
Thiên Hình Hắc Đạo
Thứ năm
Chu Tước Hắc Đạo
Thứ sáu
Kim Quỹ Hoàng Đạo
Thứ bảy
Kim Đường Hoàng Đạo
Chủ nhật
Bạch Hổ Hắc Đạo
Thứ hai
Ngọc Đường Hoàng Đạo
Thứ ba
Thiên Lao Hắc Đạo



Tử Vi Số Mệnh

  • Tử Vi Số Mệnh

    Tử Vi số Mệnh chuyên trang tử vi phong thuỷ cải biến vận hạn chuyên sâu hiệu quả!

    - Tuvisomenh.com.vn -

  • Tử Vi Số Mệnh (tuvisomenh.com.vn) là trang web tra cứu Tử Vi – Phong Thủy hàng đầu tại Việt Nam. Các chuyên gia chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học dự báo của phương Đông và phương Tây, học thuyết âm dương ngũ hành kết hợp với bát quái và chiêm tinh học để đem tới những biện giải chính xác cho độc giả.

    • https://tuvisomenh.com.vn
    • tuvisomenh.com.vn@gmail.com
    • https://www.facebook.com/www.tuvisomenh.com.vn


Nếu bạn thấy XEM NGÀY TỐT XẤU tại Tử Vi Số Mệnh chuẩn xác. Hãy chia sẻ đến bạn bè cùng tra cứu!

ngày tốt

 

Bạn có thể tra cứu NGÀY TỐT xem cho bản thân, cho con cái hoặc cho người thân, bạn bè của mình!