LỊCH ÂM NGÀY MAI
Chú ý: Chọn ngày dương lịch để xem lịch âm ngày mai
Lịch âm ngày mai là ngày 20/4/2022 (Dương lịch ngày: 20/05/2022) tức âm lịch ngày mai ngày Quý Dậu, tháng Ất Tỵ, năm Nhâm Dần.
Lịch âm ngày mai có tốt không (hay Âm lịch ngày mai có tốt không) là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm gửi tới Tử Vi Số Mệnh. Tử Vi Số Mệnh xin giải đáp thắc mắc của bạn: Lịch âm ngày mai 20/4/2022 là ngày Chu Tước Hắc Đạo Ngày xấu . Ngoài ra để biết lịch âm Ngày mai tốt hay xấu với công việc gì thì mời quý bạn xem chi tiết bên dưới.
Click xem thêm: Lịch âm hôm nay
Người Việt và một số nước châu Á đang sử dụng 2 loại lịch là: lịch âm và lịch dương. Hãy cùng các chuyên gia Tử Vi Số Mệnh tìm hiểu chi tiết bên dưới đây.
1 - Lịch âm là gì? Lịch dương là gì?
- Lịch âm là loại lịch tính toán thời gian dựa trên sự chuyển động của mặt trăng quay xung quanh trái đất. Với người Việt Nam thì thường làm lễ cúng ngày mùng 1 âm lịch và ngày rằm tức ngày 15 âm lịch hàng tháng. Ngày mùng 1 âm lịch đầu tháng là ngày khởi đầu của một tháng mới cầu điều may mắn và thành công. Còn ngày rằm từc ngày 15 âm lịch hàng tháng là ngày để tưởng nhớ đến tổ tiên.
- Lịch dương hay còn gọi là lịch Tây được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Lịch dương là loại lịch tính toán thời gian dựa trên sự chuyển động của trái đất quay xung quanh mặt trời.
2 - Lịch âm dương là gì?
- Lịch âm dương là loại lịch bao gồm cả lịch âm và lịch dương. Một số nước điển hình đang sử dụng lịch âm dương như: Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiền và Singapo. Việc tra cứu lịch âm dương để tiến hành các công việc: sản xuất, kinh doanh, buôn bán giao thương được thuận lợi. Ngoài ra, sử dụng lịch âm dương còn để xem ngày tốt xấu: ngày tốt xuất hành, ngày khai trương, ngày động thổ, ngày cưới hỏi,...vv
3 - Quy luật của âm lịch Việt Nam?
- Ngày đầu tiên của tháng âm lịch là ngày chứa điểm Sóc
- Một năm bình thường có 12 tháng âm lịch, một năm nhuận có 13 tháng âm lịch
- Đông chí luôn rơi vào tháng 11 âm lịch
- Trong một năm nhuận, nếu có 1 tháng không có Trung khí thì tháng đó là tháng nhuận. Nếu nhiều tháng trong năm nhuận đều không có Trung khí thì chỉ tháng đầu tiên sau Đông chí là tháng nhuận
- Việc tính toán dựa trên kinh tuyến 105° đông.
Việc cùng tồn tại hai hệ thống lịch này đã được người Việt Nam chấp nhận từ lâu. Giống với người Trung Quốc, Âm lịch Việt Nam có từ năm 2637 trước công nguyên, mỗi năm có 12 tháng gồm 29 hoặc 30 ngày mỗi tháng.
Một tháng âm lịch được xác định bằng khoảng thời gian cần thiết để mặt trăng hoàn thành chu kỳ Trăng đầy đủ là 29 ngày rưỡi, đó có nghĩa là độ dài tháng sẽ là 29 và 30 ngày luân phiên (được gọi tương ứng là thiếu và đủ). 12 tháng âm lịch được chia thành 24 tiết khí phân biệt theo bốn mùa và sự thay đổi thời tiết, tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ với chu kỳ làm nông nghiệp hàng năm.
Vậy 24 tiết khí là gì? Sau khi quan sát chuyển động của mặt trời, người xưa đã tìm ra ngày dài nhất và ngày ngắn nhất trong năm, lần lượt là Hạ chí và Đông chí . Sử dụng hai sự kiện hàng năm này, một năm theo lịch âm được chia thành 24 phần bằng nhau tương ứng với 24 tiết khí trong nông lịch. 24 tiết khí cho thấy sự hiểu biết của mọi người về bốn mùa, khí hậu và nông nghiệp. Bảng dưới đây là 24 tiết khí và ngày bắt đầu của nó theo dương lịch:
- Mùa Xuân
Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày dương lịch |
Lập Xuân | Ngày bắt đầu mùa xuân | Từ ngày 04 tới 05 tháng 02 |
Vũ Thủy | Mưa ấm | Từ ngày 18 tới 19 tháng 02 |
Kinh Trập | Sâu nở | Từ ngày 05 tới 06 tháng 03 |
Xuân Phân | Giữa Xuân | Từ ngày 02 tới 21 tháng 03 |
Thanh Minh | Trời trong sáng | Từ ngày 04 tới 05 tháng 04 |
Cốc Vũ | Mưa rào | Từ ngày 20 tới 21 tháng 04 |
- Mùa Hạ
Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày dương lịch |
Lập Hạ | Bắt đầu mùa hè | Từ ngày 05 tới 06 tháng 05 |
Tiểu Mãn | Lũ nhỏ, duối vàng | Từ ngày 21 tới 22 tháng 05 |
Mang Chủng | Chòm sao tua rua mọc | Từ ngày 05 tới 06 tháng 06 |
Hạ Chí | Giữa hè | Từ ngày 21 tới 22 tháng 07 |
Tiểu Thử | Nóng nhẹ | Từ ngày 07 tới 08 tháng 07 |
Đại Thử | Nóng oi | Từ ngày 22 tới 23 tháng 07 |
- Mùa Thu
Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày dương lịch |
Lập Thu | Bắt đầu mùa thu | Từ ngày 07 tới 08 tháng 08 |
Xử Thử | Mưa ngâu | Từ ngày 23 tới 24 tháng 08 |
Bạch Lộ | Nắng nhạt | Từ ngày 07 tới 08 tháng 09 |
Thu Phân | Giữa thu | Từ ngày 23 tới 24 tháng 09 |
Hàn Lộ | Mát mẻ | Từ ngày 08 tới 09 tháng 10 |
Sương Giáng | Sương mù xuất hiện | Từ ngày 23 tới 24 tháng 10 |
- Mùa Đông
Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày dương lịch |
Lập Đông | Bắt đầu mùa đông | Từ ngày 07 tới 08 tháng 11 |
Tiểu Tuyết | Tuyết xuất hiện | Từ ngày 22 tới 23 tháng 11 |
Đại Tuyết | Tuyết dầy | Từ ngày 07 tới 08 tháng 12 |
Đông Chí | Giữa đông | Từ ngày 21 tới 22 tháng 12 |
Tiểu Hàn | Rét nhẹ | Từ ngày 05 tới 06 tháng 01 |
Đại Hàn | Rét đậm | Từ ngày 20 tới 21 tháng 01 |
Phân tích các tiết khí trong bảng trên đây có thể nhận thấy chúng có liên quan đến các yếu tố khí hậu và thời tiết rất đặc trưng cho vùng đồng bằng sông Hoàng Hà của Trung Quốc. Trong quá khứ người ta ứng dụng để tính toán thời điểm gieo trồng ngũ cốc sao cho phù hợp với các điều kiện thời tiết và khả năng sinh trưởng của cây. Tuy vậy nó cũng áp dụng được cho các vùng lân cận như khu vực phía bắc Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên,.v.v.
4 - Mùa trong năm sẽ như thế nào?
Người ta phân chia mùa trong năm dựa vào sự thay đổi chung nhất của chu kỳ thời tiết. Ở miền bắc Việt Nam và các vùng ôn đới và vùng cực một năm có bốn mùa: mùa Xuân, mùa Hạ (hay mùa hè), mùa Thu, mùa Đông. Ở Miền nam Việt Nam và các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới một năm chỉ chia thành hai mùa là mùa mưa và mùa khô, dựa trên lưu lượng mua có sự thay đổi đáng kể so với sự thay đổi của nhiệt độ.
Một số khu vực nhiệt đới khác thì chia làm 3 mùa: mùa nóng, mùa mưa và mùa lạnh. Người Ai cập cổ đại chia một năm làm 3 mùa: mùa ngập lụt, mùa cày cấy và mùa gieo hạt.
Theo tiết khí trong lịch Phương Đông thì các mùa bắt đầu bằng tiết khí có chữ “lập” trước tên mùa: ví dụ mùa Xuân bắt đầu bằng tiết khí lập xuân. Tại các nước Phương tây và theo thiên văn học mùa được phân định bằng các thời điểm như điểm xuân phân, điểm hạ chí, điểm thu phân và điểm đông chí.
5 - Năm nhuận là gì? Tại sao lại có năm nhuận?
Do 1 chu kỳ mặt trăng quay quanh trái đất là 29,53 ngày nên 1 năm chỉ có 354 ngày, ít hơn một năm dương lịch có 365,25 ngày. Do vậy, cứ sau 3 năm thì lịch âm phải bổ sung 1 tháng nhuận để đảm bảo năm âm lịch tương đối phù hợp với chu kỳ của thời tiết, là yếu tố phụ thuộc vào chu kỳ quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.
Để xác định được một năm nào đó là năm nhuận theo Âm lịch thì ta chỉ cần lấy năm đó đem chia cho 19, nếu số dư là một trong các số 0,3,6,9 hoặc 11,14,17 thì năm đó là năm nhuận theo lịch âm. Tuy nhiên để xác định tháng nhuận theo lịch âm thì khó hơn nhiều. Theo các nhà lịch pháp việc tính toán này rất phức tạp và phải có kinh nghiệm tính và lập thành bảng để tuân theo. Không có một công thức tính toán đơn giản như tính năm nhuận.
Khác với thế kỷ 100 năm của phương tây, lịch Việt Nam được chia thành các thời kỳ 60 năm gọi là “Hồi” hay “Lục thập hoa giáp”. Các năm được đặt tên theo chu kỳ của 10 Thiên Can và chu kỳ của 12 Địa Chi. Mỗi năm được đặt tên theo cặp của một can và một chi gọi là Can Chi như bảng bên dưới:
1, Giáp Tý | 11, Giáp Tuất | 21, Giáp Thân | 31, Giáp Ngọ | 41, Giáp Thìn | 51, Giáp Dần |
2, Ất Sửu | 12, Ất Hợi | 22, Ất Dậu | 32, Ất Mùi | 42, Ất Tỵ | 52, Ất Mão |
3, Bính Dần | 13, Bính Tý | 23, Bính Tuất | 33, Bính Thân | 43, Bích Ngọ | 53, Bích thìn |
4, ĐInh Mão | 14, Đinh Sửu | 24, Đinh Hợi | 34, Đinh Dậu | 44, Đinh Mùi | 54, Đinh Tỵ |
5, Mậu Thìn | 15, Mậu Dần | 25, Mậu Tý | 35, Mậu Tuất | 45, Mậu Thân | 55, Mậu Ngọ |
6, Kỷ Tỵ | 16, Kỷ Mão | 26, Kỷ Sửu | 36, Kỷ Hợi | 46, Kỷ Dậu | 56, Kỷ Mùi |
7, Canh Ngọ | 17, Canh Thìn | 27, Canh Dần | 37, Canh Tý | 47, Canh Tuất | 57, Canh Thân |
8, Tân Mùi | 18, Tân Tỵ | 28, Tân Mão | 38, Tân Sửu | 48, Tân Hợi | 58, Tân Dậu |
9, Nhâm Thân | 19, Nhâm Ngọ | 29, Nhâm Thìn | 39, Nhâm Dần | 49, Nhâm Tý | 59, Nhâm Tuất |
10, Quý Dậu | 20, Quý Mùi | 30, Quý Tỵ | 40, Quý Mão | 50, Quý Sửu | 60, Quý Hợi |
Chu kỳ 10 năm là Can hay Thiên Can hay Thập Can có đúng mười (10) can khác nhau và được phối hợp trong âm dương ngũ hành. Danh sách 10 can lần lượt là:
- 1, Giáp – hành mộc
- 2, Ất – hành mộc
- 3, Bích – hành hỏa
- 4, Đinh – hành hỏa
- 5, Mậu – hành thổ
- 6, Kỷ - hành thổ
- 7, Canh – hành kim
- 8, Tân – hành kim
- 9, Nhâm – hành thủy
- 10, Quý – hành thủy
Chu kỳ 12 năm là Chi hay Địa Chi hay Thập Nhị Chi tương ứng với 12 con giáp. Đây là 12 con vật của hoàng đạo Trung Quốc được dùng để chỉ bốn mùa, phương hướng, năm, tháng, ngày, giờ của người xưa (gọi là canh, 1 canh bằng 2 giờ hiện tại). Danh sách 12 chi:
- 1, Tý – con chuột
- 2, Sửu – con trâu
- 3, Dần – con hổ
- 4, Ất – con mèo (con mão)
- 5, Thìn – con rồng
- 6, Tỵ - con rắn
- 7, Ngọ - con ngựa
- 8, Mùi – con dê
- 9, Thân – con khỉ
- 10, Dậu – con gà
- 11, Tuất – con chó
- 12, Hợi – con lợn
6 - Sự khác biệt giữa lịch âm (lịch âm dương, lịch vạn niên) và lịch phương tây (dương lịch hay lịch Gregory)
Lịch âm được tính theo chuyển động của mặt trăng và mặt trời; Lịch dương hay lịch phương tây được tính bằng chuyển động của mặt trời, khi trái đất quay quanh mặt trời một vòng là 1 năm. Lịch âm thường muộn hơn lịch dương từ 20 tới 50 ngày.
Người nước ngoài đến Việt Nam, đặc biệt là những người có nền văn hóa phương Tây có thể cảm thấy lạ lẫm với lịch âm thường được sử dụng cùng với lịch dương quốc tế. Không giống như người Nhật (họ sử dụng lịch âm cho các ngày lễ, như Tết ), người Việt Nam sử dụng cả hai loại lịch này trong cuộc sống hàng ngày.
Mặc dù ngày nay, người dân Việt Nam sử dụng lịch phương Tây là chủ yếu trong hoạt động hàng ngày, hệ thống lịch âm vẫn là cơ sở để xác định nhiều ngày lễ truyền thống quan trọng, xác định rằm vào ngày 15 hàng tháng, xác định thời điểm gieo trồng, thu hoạch,… Đặc biệt là ngày Tết Nguyên Đán (còn gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền hay đơn giản là Tết) là dịp lễ đầu năm âm lịch quan trọng và có ý nghĩa nhất ở Việt Nam.
Nếu bạn thấy xem LỊCH ÂM NGÀY MAI tại Tử Vi Số Mệnh chuẩn xác. Hãy chia sẻ đến bạn bè cùng tra cứu!
Bạn có thể xem LỊCH ÂM NGÀY MAI cho bản thân, cho con cái hoặc cho người thân, bạn bè của mình!